Chuyên mục Luật Căn cước Quy định về số định danh cá nhân của công dân Việt Nam

16:40 12/06/2024

Tại Điều 12 Mục 1 Chương II Luật Căn cước được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27/11/2023, chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024, đã đưa ra những quy định cụ thể về “Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam”.

Theo Luật này, số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.

Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác

Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác; dùng để cấp thẻ căn cước, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính. Chính phủ quy định việc xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân Việt Nam.

Ngoài ra, tại Điều 13 Mục 1 Chương này của Luật đã đưa ra những quy định chi tiết về “Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc cung cấp, thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”.

Cụ thể, tại khoản 1 Điều này của Luật quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có 3 trách nhiệm sau: Tuân thủ quy trình cung cấp, thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu; bảo đảm việc cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời và thông báo kịp thời thông tin của người dân khi có sự thay đổi hoặc chưa chính xác cho cơ quan quản lý căn cước.

Tại khoản 2 Điều này của Luật quy định người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu có 2 trách nhiệm gồm:

Kiểm tra thông tin, tài liệu của người dân; thường xuyên theo dõi, cập nhật, điều chỉnh thông tin; giữ gìn, bảo vệ thông tin, tài liệu có liên quan; không được sửa chữa, tẩy xóa hoặc làm hư hỏng tài liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin đã cập nhật, điều chỉnh.

Và tại khoản 3 Điều này của Luật quy định 2 trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước bao gồm: Tổ chức quản lý việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ thông tin, tài liệu và kiểm tra, chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ.

KC

Từ khóa:
Bình luận của bạn về bài viết...

captcha

Bản tin Pháp luật

Video clip

Phóng sự ảnh

An toàn giao thông