Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai trên địa bàn Hải Phòng - Kỳ I: Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993

16:06 26/11/2024

UBND thành phố vừa ban hành Quyết định số 31/2024/QĐ-UBND, ngày 26/10/2024, về việc Quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai trên địa bàn thành phố Hải Phòng (Quyết định 31).

Theo đó, quyết định này gồm 20 Điều, chia thành 3 Chương, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều, khoản, điểm của Luật Đất đai năm 2024 gồm: điểm n khoản 1 Điều 137; khoản 4 Điều 139, khoản 5 Điều 141, khoản 5 Điều 176, khoản 3 Điều 177, khoản 3 Điều 178, khoản 2 Điều 195, Khoản 2 Điều 196, khoản 4 Điều 213, khoản 4 Điều 220. Và các Điều, khoản của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai gồm: khoản 2 Điều 46, khoản 4 Điều 47, khoản 4 Điều 53, khoản 3 Điều 59.

Về đối tượng áp dụng, Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai; người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai và các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Đáng chú ý, tại Điều 3 Chương II quyết định này quy định Giấy tờ về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 (thực hiện điểm n khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai) như sau:

Những giấy tờ do Ủy ban Quân quản thành phố, Ủy ban hành chính thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố (gọi chung là UBND thành phố) cấp, bao gồm: Văn tự đoạn mại nhà và đất theo nhà đã được UBND thành phố thị thực; Giấy cấp đất, giao đất tạm thời, cho thuê đất là nhà ở và Quyết định của UBND thành phố phê duyệt giá bán nhà.

Những loại giấy tờ do một số cơ quan chức năng thành phố cấp, gồm: Giấy chứng nhận kê khai đăng ký đất đai do Ban Quản lý đất đai cấp gồm sổ mục kê đất đai lập sau ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 đảm bảo quy định theo mẫu số ban hành kèm theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước;

Chứng chỉ đăng ký kiến trúc làm nhà trên đất thuê do Ty trước bạ và quản thủ điền thổ; Bằng khoán tạm thời do Ty trước bạ và quản thủ điền thổ cấp;

Bằng khoán tạm thời do Chi cục Quản lý nhà đất cấp; Giấy cấp đất; giao đất tạm thời; giấy phép sử dụng đất tạm thời; cho thuê đất là nhà ở kèm theo Giấy phép xây dựng, cải tạo nhà ở của Ủy ban Kiến thiết thành phố, Ban Kiến thiết thành phố, Cục Quy hoạch xây dựng thành phố, Viện Quy hoạch thiết kế thành phố, Ủy ban Xây dựng cơ bản thành phố, Sở Xây dựng, Viện Quy hoạch. Và đăng ký làm nhà trên đất thuê do Ty trước bạ, địa chính cấp;

Đăng ký làm nhà trên đất thuê do Chi cục Quản lý nhà đất cấp; Biên bản xác nhận quyền lợi để lại cho chủ nhà được hưởng về nhà khi thực hiện chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa về nhà được lập giữa chủ nhà và cán bộ thực hiện chính sách cải tạo; Bằng khoán tạm thời do Sở Nhà đất và công trình đô thị cấp;

Bằng khoán nhà đất do Sở Nhà đất và công trinh đô thị cấp; Đăng ký theo văn tự đoạn mại về nhà đất do Sở Nhà đất và công trình đô thị cấp; Chứng chỉ đăng ký nhà làm trên đất sử dụng do Sở Nhà đất và công trình đô thị cấp; Giấy phép xây dựng nhà ở do Ủy ban Xây dựng cơ bản và Sở Xây dựng cấp hợp pháp hóa theo Chỉ thị số 60/CT ngày 11/12/1983 đến trước ngày 20/6/1992; Giấy phép xây dựng nhà ở mới do Sở Xây dựng cấp trước ngày 15/10/1993.

Đối với giấy tờ do chính quyền địa phương cấp bao gồm 3 loại sau: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở do Phòng Xây dựng thị xã cấp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thị xã Kiến An và Đồ Sơn; Giấy chứng nhận đăng ký sử dụng ruộng đất do Ủy ban nhân dân huyện An Hải cấp; Giấy giao đất của UBND huyện, thị xã theo ủy quyền của UBND thành phố kèm theo Giấy phép xây dựng nhà của Phòng Xây dựng huyện, thị xã cấp.

Giấy tờ nhà và đất theo nhà có nguồn gốc hợp pháp đã được chính quyền phường, thị trấn xác nhận trước ngày 4/1/1979 và chính quyền xã (nay đã sáp nhập vào đô thị) xác nhận trước ngày 1/7/1980.

Ngoài ra còn có Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về nhà đất có hiệu lực thi hành.

          Cùng với đó, tại Điều 4 Chương II quyết định này quy định về “Hạn mức cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang” (thực hiện khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai) như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với diện tích tối đa không vượt quá 2 ha cho mỗi loại đất.

Về “Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993” (thực hiện khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai) được quy định tại Điều 5 Chương II quy định này như sau: Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật Đặt đai mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

1.Trường hợp thừa đất hình thành trước ngày 18/12/1980, hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật Đất đai được xác định bằng 5 lần hạn mức giao đất ở tối đa quy định tại Điều 9 Quyết định này (nhưng không vượt quá diện tích thửa đất).

2.Trường hợp thửa đất hình thành từ ngày 18/12/1980 đến ngày 15/10/1993 thì hạn mức công nhận đất ở như sau:

Các phường trên địa bàn các quận gồm: Hoàng Văn Thụ, Minh Khai, Phan Bội Châu (Hồng Bàng); Cầu Đất, Đồng Quốc Bình, Gia Viên, Lạc Viên, Lạch Tray, Lê Lợi, Máy Chai, Máy Tơ (Ngô Quyền); An Biên, An Dương, Cát Dài, Dư Hàng, Đông Hải, Hàng Kênh, Hồ Nam, Lam Sơn, Niệm Nghĩa, Trại Cau, Trần Nguyên Hãn, Nghĩa Xá (Lê Chân) có hạn mức công nhận là 100m2/thửa. Các phường Trại Chuối, Thượng Lý, Hạ Lý (Hồng Bàng); Cầu Tre, Vạn Mỹ (Ngô Quyền); Cát Bi, Thành Tô (Hải An); Trần Thành Ngọ, Bắc Sơn, Ngọc Sơn (Kiến An); Hải Sơn, Vạn Hương, Ngọc Xuyên (Đồ Sơn) và toàn huyện Bạch Long Vỹ, có hạn mức công nhận là 200m2/thửa.

Các phường, xã, thị trấn gồm: Hùng Vương, Quán Toan, Sở Dầu (Hồng Bàng); Đông Khê, Đằng Giang (Ngô Quyền); Vĩnh Niệm, Dư Hàng Kênh, Kênh Dương (Lê Chân); Đằng Lâm, Đằng Hải, Đông Hải 1, Đông Hải 2, Nam Hải, Tràng Cát (Hải An); Đồng Hoà, Lãm Hà, Nam Sơn, Phù Liên, Quán Trữ, Tràng Minh, Văn Đẩu (Kiến An) và các phường thuộc quận Dương Kinh, Thị trấn Cát Bà, Thị trấn Cát Hải và Thị trấn của 6 huyện (Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thuỷ Nguyên, An Lão, Kiến Thuỵ, An Dương) có hạn mức công nhận là 400m2/thửa.

Riêng hạn mức công nhận 500m2/thửa được áp dụng trên địa bàn các phường Bàng La, Hợp Đức, Minh Đức (Đồ Sơn); các xã còn lại của huyện Cát Hải và các xã còn lại của 6 huyện (Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thuỷ Nguyên, An Lão, Kiến Thuỵ, An Dương.

 

Bình Huệ (Còn nữa)

 

 

Từ khóa:
Bình luận của bạn về bài viết...

captcha

Bản tin Pháp luật

Video clip

Phóng sự ảnh

An toàn giao thông